Phần thứ nhất: Rạng Đông chuyển mình thích ứng với thời đại mới

I. Bối cảnh

1.1. Bối cảnh thời đại

          Ngoài môi trường tự nhiên, nhân tạo và xã hội vốn có, thời đại ngày nay xuất hiện Môi trường số. Doanh nghiệp có thể tiếp cận với hàng triệu – triệu người tiêu dùng cả Việt Nam, cả trên thế giới bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu. Thế giới vật lý được ánh xạ lên bản sao số, sự tương tác điều hành trên môi trường Thực - Ảo tạo khả năng vô hạn tối ưu hóa quá trình hoạt động, tối ưu hóa các mô hình kinh doanh, nâng cao hiệu suất và hiệu quả hoạt động của thế giới Thực.

Cuộc cách mạng công nghiệp I4.0 trong những năm gần đây phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ, đã chuyển sang I4.0+, thậm chí có khái niệm I5.0. Với sự tiến bộ vượt bậc của IoT, được bổ sung sự bùng nổ của trí tuệ nhân tạo có ý nghĩa như khi loài người phát minh ra động cơ hơi nước, phát minh ra dòng điện… Phương thức sản xuất số đã hình thành, trở thành động lực mới trong lịch sử phát triển nhân loại. Kết nối là bản chất của chuyển đổi số, nâng cao năng lực kết nối trên không gian mạng giúp hiện thực hóa các mô hình mới. IoT tích hợp sâu hơn với AI tạo ra các hệ thống thông minh hơn, có khả năng tự học và tự động hóa các quy trình phức tạp. AI giúp phân tích và đưa ra quyết định từ dữ liệu một cách hiệu quả. Công nghệ học máy (ML, Tiny ML) Edge AI…tích hợp trong thiết bị IoT cải thiện khả năng dự đoán và phân tích dữ liệu, phát hiện lỗi trong quá trình sản xuất, tối ưu hóa chuỗi cung ứng, giúp doanh nghiệp dự báo xu hướng thị trường, giúp tăng cường khả năng cá nhân hóa dịch vụ và sản phẩm. Đặc biệt, ngày nay công nghệ nguồn AI được cung cấp như một dịch vụ giá rẻ, chỉ cần tập trung sáng tạo thêm các phần mềm ứng dụng, sử dụng công nghệ nguồn đó là có thể tạo ra những SP/DV đột phá và thú vị. Cuộc đua về phát triển công nghệ, phát triển phương thức sản xuất – kinh doanh số, đặc biệt AI đang tạo ra hiện tượng “Sao đổi ngôi” nhanh chóng và liên tục giữa các tập đoàn, doanh nghiệp, tạo ra những thách thức, đồng thời là cơ hội to lớn.

Biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, nước biển dâng, hiện tượng thời tiết cực đoan: siêu bão, động đất, sóng thần, hạn hán, nắng nóng chưa từng có. Đặc biệt là đại dịch Covid 19 đã làm loài người thức tỉnh vì sự phá hủy môi trường tự nhiên, cạn kiệt tài nguyên, dịch bệnh thiên tai gắn liền với biến đổi khí hậu đang diễn biến cực kỳ gay gắt, đe dọa ngay cuộc sống hiện tại chứ không chờ đến các thế hệ tương lai sau này. Sống xanh, sống có trách nhiệm với môi trường và cộng đồng, bảo vệ các điều kiện sinh tồn cho hôm nay và mai sau – đã trở nên xu thế và nhu cầu cấp bách. Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, xu hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, đề cao các giá trị con người, nhân văn, chuyển đổi số song hành với chuyển đổi xanh đang là xu hướng thời đại.

Thời đại VUCA, BANI, SMAC ngày càng biểu hiện gay gắt và khốc liệt. Thế giới bất ổn, đầy rủi ro. Xung đột, chiến tranh cục bộ, cạnh tranh nước lớn có xu hướng gia tăng và trầm trọng. Tiến trình phân cực thế giới, đa trung tâm hóa ngày càng phức tạp, tình hình sẽ còn giằng co, kéo dài cho đến khi trật tự mới định hình. Kinh tế thế giới luôn trong trạng thái tiền khủng hoảng, đứt gãy và phân mảnh, niềm tin thị trường, tinh thần kinh doanh sa sút. Bóng mây lạm phát và thất nghiệp bao phủ trái đất. Doanh nghiệp toàn cầu đứng trước những thách thức lớn, cạnh tranh sinh tồn về tốc độ thích ứng với VUCA, BANI và SMAC. Quản trị doanh nghiệp - đứng trước những thay đổi lớn với tư duy vòng lặp, linh hoạt, tinh gọn, thích ứng dựa trên công nghệ số, xuất hiện ngày càng nhiều các mô hình đổi mới hiệu quả hơn - định hình tư duy và công cụ quản trị thế hệ mới. Trong thời đại VUCA, BANI: “Điều duy nhất không bao giờ thay đổi là mọi thứ đều thay đổi” và “Chỉ có một điều chắc chắn là sắp tới không có gì là chắc chắn cả”.

1.2. Bối cảnh Việt Nam

Sau 79 năm từ ngày Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (2/9/1945), đặc biệt sau 40 năm Đổi mới, cơ đồ - tiềm lực – uy tín và vị thế của đất nước chưa bao giờ được như hôm nay. Toàn Đảng, toàn dân ta đang quyết tâm thực hiện di nguyện của Bác Hồ đưa Việt Nam sánh vai các cường quốc năm châu, trở thành nước đang phát triển với mức thu nhập trung bình cao vào 2030, trở thành nước phát triển có thu nhập cao vào 2045, đúng vào dịp 100 năm thành lập nước. Để hiện thực hóa khát vọng này, Việt Nam lựa chọn tạo bước đột phá trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, lấy chuyển đổi số làm động lực quan trọng phát triển lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất, kiến tạo phương thức sản xuất số đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới.

Hàng loạt chủ trương, quyết sách đã được đưa ra kịp thời và quyết liệt để hiện thực hóa nhiệm vụ cao cả này. Ngày 27/9/2019 Bộ Chính trị ra Nghị quyết 52- NQ/TW về “Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”. Ngày 3/6/2020 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 749 “Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Ngày 10/10/2023 Bộ Chính trị ra Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới. Sau đó Chính phủ ban hành Nghị quyết 66/NQ-CP ngày 09/5/2024 để cụ thể hóa, trong đó nêu rõ mục tiêu tới 2030 Việt Nam có ít nhất 70 doanh nghiệp có vốn hóa thị trường đạt trên 1 tỷ USD, 120 doanh nghiệp có doanh thu thuần đạt trên 1 tỷ USD và 100 doanh nghiệp đạt lợi nhuận trước thuế trên 100 triệu USD.

 1.3. Bối cảnh Rạng Đông

          Rạng Đông thực hiện lời dạy của Bác Hồ, sau một hoa giáp khi Người về thăm Công ty, đặc biệt 5 năm thực hiện chuyển đổi số (2020-2024), thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW của Bộ Chính trị, Quyết định 749 của Thủ tướng Chính phủ, Rạng Đông đã phát triển rất mạnh mẽ, tạo nên những dấu ấn tích cực được cộng đồng và người tiêu dùng ghi nhận.

          Trong suốt những năm qua, kiên định con đường phát triển bằng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và sự tử tế, Rạng Đông đã thực hiện thành công 4 lần chuyển tầng công nghệ, từ đèn dây tóc sang đèn phóng điện áp suất thấp, sang đèn LED, từ đèn LED sang chiếu sáng thông minh lấy con người làm trung tâm HCL (điển hình như Smarthome). Chính các lần chuyển đổi này đã giúp Rạng Đông từ một nhà máy sản xuất công nghiệp truyền thống tiền Internet, chuyên sản xuất bóng đèn và phích nước trở thành một nhà máy sản xuất điện tử quy mô công nghiệp trên những dây chuyền hiện đại (đây chính là điều may mắn của Rạng Đông, khi mà công nghệ diot phát sáng là sản phẩm của Cách mạng công nghiệp 4.0).

          Sau một hoa giáp liên tục trưởng thành và phát triển, trải qua một hành trình khởi nghiệp không ngừng nghỉ, Rạng Đông đã tôi luyện được một đội ngũ với tinh thần và năng lực đổi mới sáng tạo không ngừng. Đội ngũ này làm nòng cốt, kết hợp với năng lực công nghệ chiếu sáng ở trên làm nền tảng, được liên tục mở rộng và phát triển bằng công nghệ số (I4.0+), đi kèm với quy mô sản xuất công nghiệp và mạng lưới phân phối sâu rộng, đang tạo nên những tiền đề quan trọng để Rạng Đông chuyển mình bứt phá.

           Trong khi nhiều đơn vị nhận ra phải CĐS nhưng chưa biết chuyển đổi như thế nào, thì Rạng Đông đã thực hiện CĐS 5 năm, có lý luận, có lộ trình, tổ chức có hiệu quả, thực hiện CĐS qua từng vòng lặp: Từ số hoá tách biệt đến đồng bộ hóa từng phần, tiến tới đồng bộ từng phần mở rộng, rồi đồng bộ hóa toàn phần, vận hành bản sao thực – số, từng bước định hình bộ gen số của một doanh nghiệp thời đại mới. Thành quả của CĐS là phương tiện để Rạng Đông thúc đẩy nhanh chuyển đổi KÉP: Số song hành với Xanh.

          Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 10/10/2023 như tiếp thêm cho Rạng Đông sức mạnh, vững vàng niềm tin vào con đường đã chọn, dũng cảm đón nhận thách thức, tận dụng cơ hội lịch sử, dám thử nghiệm các đột phá để chuyển mình thích ứng với thời đại mới, chung tay đưa Việt Nam trở thành quốc gia phát triển, thu nhập cao vào 2045.

 II. Các thử nghiệm đột phá thích ứng thời đại mới

          Để thực hiện bước chuyển mình thích ứng với thời đại mới, Rạng Đông đang thử nghiệm 6 đột phá chiến lược.

2.1. Chuyển từ chuyển đổi số sang chuyển đổi kép: Số và Xanh

Chuyển đổi số và chuyển đổi xanh là bạn đồng hành, bổ sung cho nhau. Chuyển đổi số là phương tiện, công cụ với mục tiêu thực hiện chuyển đổi xanh. Rạng Đông tiếp tục thực hiện vòng lặp 3 chuyển đổi số (đồng bộ hóa từng phần mở rộng, tiến tới đồng bộ hóa toàn phần) nhằm thực hiện các mục tiêu chuyển đổi xanh.

2.2. Đưa nhanh thành tựu I4.0+ vào mọi mặt hoạt động, kiên định con đường phát triển bằng khoa học-công nghệ/ đổi mới - sáng tạo và sự tử tế

          Đặc trưng của thời đại mới là mô hình phát triển bằng công nghệ, phát triển kinh tế tri thức, nhanh và bền vững. Cần khẩn trương, tăng tốc đưa các thành tựu của I4.0+, đặc biệt là những đột phá của IoT với sự tích hợp sâu của AI vào tất cả các lĩnh vực cốt lõi. Trong thời đại môi trường số - không gian mạng, tư duy các sản phẩm IoT có thể Plug & Play, dễ dàng kết nối vào các nền tảng phổ biến, theo các chuẩn kết nối phổ biến là xu hướng quan trọng, thực hiện kết nối và All in One. Ngoài ra,  ần tập trung xây dựng đội ngũ thành thế hệ kinh doanh công nghệ, thành thạo hoạt động trên môi trường số và biết tương tác tối ưu hóa giữa thế giới thực và bản sao số.

2.3. Tái cấu trúc Hệ sinh thái SP/DV I4.0+

           Lý luận về phát triển Hệ sinh thái SP/DV I4.0+ dựa trên nền tảng là nền sản xuất nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng quy mô lớn và hệ thống phân phối rộng khắp, kết hợp lõi công nghệ chiếu sáng và IoT để phát triển mở rộng sang các vùng lân cận tạo thành tháp sản phẩm với 6 lớp thực tế trong những năm qua khẳng định tính đúng đắn. Tỷ trọng sản phẩm lớp 2 - 6 từ 0%, tăng lên 30%, tăng lên 45% góp phần quan trọng nâng cao tốc độ tăng trưởng.

          Với dự báo của Finance Online tới 2030, 75% thiết bị trên toàn cầu sẽ là thiết bị IoT, với sự phát triển đột phá của công nghệ Internet of Things được tích hợp sâu với AI thúc đẩy khả năng kết nối và tốc độ truyền tải dữ liệu của các thiết bị IoT. Ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu AI, chú trọng yêu cầu Plug & Play, 5 thuộc tính của Hệ sinh thái SP/DV I4.0+ được thể hiện đầy đủ nhất (thông minh hóa; cá thể hóa; nền tảng hóa và tạo ra dịch vụ dữ liệu; đồng sáng tạo cùng gia tăng giá trị với đối tác, khách hàng trong hệ sinh thái kinh doanh mở; xanh hóa) giúp cá nhân hóa trải nghiệm của người tiêu dùng, giúp thực hiện mục tiêu sản xuất xanh, sản phẩm xanh, tiêu dùng xanh, cuộc sống xanh.

           Mục tiêu tỷ trọng lớp 2 - 6 đạt 70% với quy mô doanh thu ngày càng lớn đòi hỏi phải khẩn trương đầu tư nguồn lực lớn ứng dụng AI và Plug & Play vào Hệ sinh thái SP/ DV I4.0+ nhằm từng bước nhanh chóng chuyển các giai đoạn của đường cong chấp nhận công nghệ mới.

2.4. Đẩy nhanh chương trình Sản xuất và điều hành: Xanh - Thông minh - Linh hoạt - Quản lý chất lượng tin cậy đáp ứng yêu cầu xuất khẩu

          Thứ nhất, đột phá mô hình kinh doanh giá trị: Để thực hiện Nghị quyết 41-NQ/ TW và Nghị quyết 66/NQ-CP, phấn đấu trở thành Doanh nghiệp dân tộc của Việt Nam thương hiệu tầm khu vực, dẫn dắt một chuỗi cung ứng, doanh thu tầm tỷ đô, tỷ suất lợi nhuận trên 10% phải đầu tư phát triển cả khâu đầu tư nghiên cứu và phát triển (R&D), khâu thiết kế, tự sản xuất linh kiện chính, lắp ráp trên dây chuyền hiện đại do Việt Nam chế tạo, khâu bán hàng chuyển từ hình ống sang DBM, chuyển từ kinh doanh sản phẩm sang kinh doanh dịch vụ, trải nghiệm khách hàng trong Hệ sinh thái kinh doanh dựa trên nền tảng (PBE).   Trong biểu đồ cười, thực hiện các nhánh trái và nhánh phải có giá trị gia tăng cao, vượt qua đại đa số các đối thủ khác chủ yếu nhập linh kiện, lắp ráp phụ thuộc nước ngoài là khâu có giá trị gia tăng thấp nhất.

mô hình tăng trưởng

         

          Thứ hai, tiếp tục chương trình chuyển đổi số theo tiêu chuẩn ISA-95 nâng cao hiệu quả các mục tiêu Zero Defekt, Justin-time. Chú trọng phát triển các khâu bên trái biểu đồ cười. Nâng cao hiệu quả trung tâm số của xưởng.

          Thứ ba, tự động hóa, robot hóa, thông minh hóa các dây chuyền sản xuất, nhằm giảm định biên lao động, nâng cao năng suất lao động và năng suất các yếu tố tổng hợp (theo sản phẩm và theo giá trị). Chú trọng nâng cao hiệu suất sử dụng robot. Đối với sản xuất các sản phẩm xuất khẩu yêu cầu cao, chú trọng yêu cầu truy xuất nguồn gốc và độ tin cậy cả lô hàng.

          Thứ tư, chú trọng ứng dụng Robot trợ lý ảo nghiệp vụ (RPA), ứng dụng công nghệ thông tin trong các tác vụ hàng ngày. Chuẩn bị cho Dự án Hòa Lạc với việc sử dụng AVG, Fork Lift.

          Thứ năm, chương trình chuyển đổi số phải chú trọng các mục tiêu sản xuất xanh, từng bước đạt các chỉ tiêu cụ thể của sản xuất xanh là hộ chiếu cho sản phẩm Rạng Đông đi ra thế giới.

2.5. Thực hiện Mô hình kinh doanh số (DBM) và tăng tỷ trọng doanh thu cung cấp cho các công trình/ dự án

          2024-2025: Hoàn thành Mô hình Đa kênh (Mô hình Ống pipe-line và công nghệ số, gần hơn NDC). Đảm bảo chất lượng sản phẩm/dịch vụ – tin cậy, uy tín. Đầu tư phát triển 3 phương thức bán hàng vận hành đồng bộ và đẩy mạnh phát triển phương thức TMĐT.

          Hệ thống trực tiếp (off-line) thúc đẩy nhanh ứng dụng công nghệ kỹ thuật số nâng cao hiệu suất, hiệu quả hoạt động nhằm giải phóng nguồn lực tiến tới hình thành 2 hệ thống tương đối độc lập và hoạt động đồng bộ, hiệu quả: Hệ thống truyền thống C1-C2-C3-NDC song song Hệ thống đồng bộ các thực thể vật lý (start up).

           Nâng cao đáng kể năng lực cạnh tranh Nội dung, từng bước xây dựng năng lực cạnh tranh Trải nghiệm khách hàng. Đẩy mạnh chiến lược Mobile hóa.

           Phát triển mạnh sản xuất mô-đun, mở rộng các đối tác trong hệ sinh thái đa kênh, kết nối trên nền tảng công nghệ RalliSmart.

          Chuẩn bị tiền đề từ 2025 phát triển mô hình kinh doanh nền tảng và Hệ sinh thái kinh doanh dựa trên các nền tảng số (PBE).

2.6. Xây dựng nguồn nhân lực thế hệ mới, chuẩn bị mô hình tổ chức - hoạt động mới, kế thừa và phát triển bản sắc văn hóa Rạng Đông thời đại số

          Xây dựng nguồn nhân lực thế hệ mới, đặc biệt đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp và nhân tài số, nâng năng lực số toàn công ty, phát triển thế hệ kinh doanh công nghệ.

          Chuẩn bị Mô hình tổ chức - hoạt động mới: Dịch chuyển từ cấu trúc phân tầng chức năng sang cấu trúc mạng lưới phẳng phân lớp dựa trên các đội nhóm sáng tạo – tự chủ theo mô hình T-Shape, OKR, Agile. Từng bước thúc đẩy tự chủ hóa, tiến tới hình thành công ty con trong tổng công ty, hoạt động theo mô hình nhóm công ty (group) hay tập đoàn.

          Phát triển bản sắc văn hóa Rạng Đông trong thời đại số - văn hóa số gắn liền với đổi mới – sáng tạo, phát triển bộ Gen 6T + của Người RĐ. Nghiêm túc thực hiện Quy định 144 – QĐ/TW ngày 09/5/2024 của Bộ Chính trị về Chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới

 

Phần thứ hai: Ngôi nhà chuyển đổi Kép – Rạng Đông

I. Ngôi nhà chuyển đổi Kép (số và xanh) Rạng Đông

1.1. Ngôi nhà Số và Xanh

          Chuyển đổi số là phương tiện, chuyển đổi xanh là đích đến. Chuyển đổi số là sử dụng công nghệ số để hình thành phương thức sản xuất – kinh doanh mới với năng lực gia tăng hiệu suất và hiệu quả gần như không giới hạn. Chuyển đổi xanh là chung tay kiến tạo cuộc sống thân thiện môi trường, thông minh, hạnh phúc, phát triển bền vững. Ngôi nhà chuyển đổi Kép của Rạng Đông – là bản thiết kế tương lai Số và Xanh của một doanh nghiệp có bề dày truyền thống, đang chuyển mình mạnh mẽ thích ứng với xu thế thời đại, đồng hành cùng Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới.

Ngôi nhà chuyển đổi kép Rạng Đông

1.2. Sứ mệnh

           Doanh nghiệp tiên phong cung cấp hệ thống giải pháp đồng bộ dựa trên công nghệ lõi chiếu sáng và IoT, đi đầu trong chuyển đổi kép (số và xanh), góp phần kiến tạo ngôi nhà thông minh, thành phố thông minh, nông nghiệp công nghệ cao và chính xác, thúc đẩy cuộc sống xanh, thông minh, hạnh phúc, phát triển bền vững; đồng sáng tạo giá trị cùng cổ đông, nhân viên, khách hàng và đối tác; đồng hành cùng dân tộc xây dựng Việt Nam phồn vinh - thịnh vượng.

1.3. Tầm nhìn 2030

           Đến năm 2030 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao, thương hiệu Rạng Đông vươn tầm khu vực và quốc tế. Thực hiện thành công Tiên phong chuyển đổi kép (số và xanh), dẫn đầu các không gian tăng trưởng mới: smart home, smart city, smart farm tại Việt Nam. Phát triển nhanh và bền vững với tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 20-25%. Đưa Rạng Đông vào TOP 100 doanh nghiệp Việt Nam đạt doanh thu tầm tỷ đô, lợi nhuận trên 100 triệu đô la. Thu nhập bình quân hệ số 1 đạt 2000 đô la/ người/tháng.

 1.4. Các kết quả dẫn dắt

 1. Thích ứng nhanh, linh hoạt với môi trường, thị trường, hành vi và nhu cầu người tiêu dùng thế hệ mới.

2. Mở rộng không gian tăng trưởng với chất lượng ngày càng cao (tăng doanh thu, thị phần nội địa tăng trưởng 20-25%/ năm). Nâng tỷ trọng và tăng XK: 15% (2025) và 30% (2030).

 3. Hoàn thành Mô hình kinh doanh số (DBM). Hình thành hệ thống kinh doanh truyền thống và hệ thống Startup tương đối độc lập. Dịch chuyển từ kinh doanh sản phẩm sang kinh doanh dịch vụ và kinh doanh trải nghiệm.

 4. Nâng tỷ trọng doanh thu cung cấp HT/ GP và dịch vụ đồng bộ trọn gói cho các CT/DA hướng tới trên 50%.

1.5. Mục tiêu

1.5.1 Mục tiêu tổng quát

 • Khẳng định vị thế của Rạng Đông mới, Rạng Đông trong kỷ nguyên chuyển đổi kép và phát triển bền vững. Rạng Đông doanh nghiệp dân tộc – tiếp nối truyền thống Anh hùng, có Bác Hồ, thực hiện chuyển mình mạnh mẽ trong Hoa giáp mới.

 • Đứng vào Top 100 doanh nghiệp doanh thu tỷ đô, lợi nhuận trên 100 triệu đô của Việt Nam (theo NQ 41 của Bộ Chính trị) – đồng hành cùng dân tộc thực hiện khát vọng Việt Nam 2045.

 • Thực hiện thành công các chuyển đổi lớn: - Chuyển đổi Kép: Số – Xanh – chuyển đổi sử dụng năng lượng tái tạo - Củng cố doanh nghiệp KHCN, đạt doanh nghiệp công nghệ cao - Kiến tạo phương thức sản xuất – kinh doanh số, đặc trưng của thời đại I4.0+ - Phát triển kinh tế tri thức, thực hiện phát triển bền vững.

• Mục tiêu Xanh: Xanh trở thành tôn chỉ hành động trong mọi hoạt động, hình thành bộ chỉ số Xanh:

- Sản xuất xanh: Tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất

+ Tiết kiệm năng lượng trong sản xuất, nâng cao hiệu suất khai thác tài nguyên bằng cách tiết kiệm năng lượng (TOE) và tối ưu hóa sử dụng nguyên liệu.

+ Tiết kiệm nguyên vật liệu: Áp dụng các phương pháp sản xuất tinh gọn, từ khâu thiết kế đến tổ chức sản xuất, nhằm giảm thiểu lãng phí nguyên liệu. Tiết kiệm nguồn lực lao động: Sử dụng công nghệ hiện đại như AI và robot để nâng cao năng suất lao động, tối ưu hóa quy trình sản xuất.

+ Zero Defect/Just in Time: Đảm bảo quy trình sản xuất không lỗi, cung cấp đúng thời điểm và tuân thủ phương thức sản xuất xanh, hiệu quả và bền vững.

 - Sản phẩm xanh:

+ Tập trung phát triển sản phẩm có giá trị sử dụng cao, giúp người tiêu dùng tiết kiệm năng lượng và góp phần bảo vệ môi trường

 + Vật liệu thân thiện môi trường: Sử dụng các vật liệu dễ tái chế, thân thiện với môi trường và giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái

+ Tăng giá trị vòng đời sản phẩm: Phát triển các sản phẩm có tuổi thọ cao, tiết kiệm năng lượng trong quá trình sử dụng và góp phần vào tiêu dùng bền vững.

 - Môi trường sản xuất xanh:

+ Điều kiện và môi trường làm việc: Cải thiện điều kiện làm việc, tạo ra môi trường sản xuất an toàn và hiện đại cho người lao động.

+ Tiêu chuẩn bảo vệ môi trường: Tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường của Việt Nam và quốc tế, đảm bảo phát triển bền vững trong mọi hoạt động sản xuất.

+ Kinh tế tuần hoàn: Thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn, tái sử dụng tài nguyên và giảm thiểu chất thải nhằm bảo vệ môi trường một cách bền vững và lâu dài. Đồng thời, cam kết giảm thiểu phát thải carbon (net zero) và thực hiện các tiêu chí ESG (Môi trường, Xã hội, và Quản trị), hướng đến sự phát triển bền vững toàn diện cho cả doanh nghiệp và cộng đồng

 - Tiêu dùng xanh:

 • Các sản phẩm được phát triển nhằm khuyến khích xu hướng tiêu dùng xanh, hỗ trợ người tiêu dùng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên và giải phóng nguồn lực cho con người. Sản phẩm thân thiện với môi trường mang đến lối sống xanh và bền vững.

 • Nối tiếp truyền thống thương hiệu quốc dân, doanh nghiệp dân tộc, kiên định con đường phát triển bằng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và sự tử tế. Phát huy sức mạnh cộng hưởng của văn hóa truyền thống, văn hóa số và đổi mới sáng tạo.

1.5.2. Mục tiêu cụ thể

A. Mục tiêu sản xuất kinh doanh

• Năm 2024:

• Doanh thu: 11 nghìn tỷ tăng 2,588 lần. Chuẩn bị tiền đề, thử nghiệm thực tế cho chiến lược 2025-2030.

- Chỉ tiêu các lớp sản phẩm đảm bảo tỷ trọng L1/L2-6: 55/45, tỷ trọng xuất khẩu/tổng doanh thu: 10%, tỷ trọng TMĐT đạt 7%.

• Năm 2025:

 - Doanh thu phấn đấu: 13,2 nghìn - 13,75 nghìn tỷ. Tỷ suất lợi nhuận: 9-10%.

- Trong đó tỷ trọng kim ngạch xuất XK: 15%, TMĐT trên 10% doanh thu.

- Tỷ trọng doanh thu L1/L2-6: 40/60.

 • 2025-2030:

 - Thiết lập mặt bằng tăng trưởng mới 20-25% tăng trưởng cấp số nhân (2020- 2024: 15-20%).

- Đến 2030 đạt 25 nghìn tỷ (tăng 2,27 lần so với 11 nghìn tỷ năm 2024)

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu 2030 đạt 30% tổng doanh thu.

B. Các mục tiêu khác

 • Hoàn thành đồng bộ hóa toàn phần trong chuyển đổi số

 • Thực hiện chuyển đổi Xanh, gồm: Sản xuất xanh, sản phẩm xanh, tiêu dùng xanh, môi trường xanh, trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững.

 • Hoàn thành và đưa vào vận hành nhà máy mới ở Khu công nghệ cao Hòa Lạc, đạt tiêu chuẩn doanh nghiệp công nghệ cao.

 2. Một số kết quả nổi bật và thách thức cần vượt qua

2.1. Kết quả nổi bật của 5 năm chuyển đổi số

          Thứ nhất, tạo mặt bằng tăng trưởng mới ở mức 15-20% so với thời kỳ trước khi thực hiện chuyển đổi số là 8-10%. Nâng cao chất lượng tăng trưởng, dịch chuyển theo mô hình giá trị, dịch chuyển cơ cấu sản phẩm, tập trung vào sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, HT/GP công nghệ đồng bộ, trọn gói.

          Thứ hai, hoàn thiện và phát triển HST SP/DV 4.0+, đẩy nhanh tiến độ tổ hợp, tích hợp, đưa công nghệ IoT và AI, phát triển các thuộc tính nổi trội của công nghệ số, tạo tiền đề để thích ứng với thị trường và khách hàng, góp phần mở rộng không gian tăng trưởng.

          Thứ ba, tối ưu hóa năng lực sản xuất, điều hành sản xuất thông minh, linh hoạt, thúc đẩy tự động hóa, robot và AI hóa, thông minh hóa sản xuất, tạo nên một mặt bằng năng suất, chất lượng mới, đảm bảo đủ hàng hóa với tốc độ tăng trưởng cao, phức tạp, đa chủng loại, trong bối cảnh mặt bằng giới hạn và số lượng nhân công không tăng.

          Thứ tư, triển khai DBM, đồng bộ hóa 3 phương thức kinh doanh, từ đa kênh tiến tới hợp kênh, đồng thời thực hiện chủ trưởng mô-đun hóa, plug and play, bước đầu đưa Rạng Đông tham gia, cộng sinh vào các chuỗi cung ứng và các nền tảng, chủ động thử nghiệm phát triển nền tảng RalliSmart do Rạng Đông làm chủ.

          Thứ năm, tái cấu trúc tổ chức, chuyển từ một hệ thống cấu trúc phân tầng chức năng cứng sang hệ thống ma trận, hoạt động dựa trên các đội nhóm theo mô hình T-Shape, OKR, Alige trong các mạng lưới phẳng, phân lớp, điều hành qua các đầu mối, đơn vị cơ sở và hạt nhân, tương tác trong mặt phẳng thông tin, ra quyết định dựa trên dữ liệu. Tìm được cách thức vượt qua thời kỳ quá độ để vận hành song song 2 hệ thống: Truyền thống và Startup.

          Thứ sáu, bước đầu đã định hình được thế hệ kinh doanh mới – kinh doanh công nghệ từ đội ngũ hiện có. Người Rạng Đông tiếp tục phát huy các phẩm chất quý giá đã được vun đắp suốt 60 năm qua, bổ sung thêm tri thức và phẩm chất mới của thời đại công nghệ số, tạo nên sự tiếp nối liền mạch của các giá trị văn hóa – cội nguồn sức mạnh Rạng Đông.

          Và quan trọng nhất, trưởng thành số đang tạo ra lợi thế cạnh tranh mới cho Rạng Đông, làm thay đổi cách thức vận hành toàn công ty, chuyển từ hệ thống chỉ đạo từ trên xuống, ra quyết định dựa trên kinh nghiệm, sang điều hành ở tuyến đầu và ra quyết định dựa trên dữ liệu, từ đó thúc đẩy phát triển năng lực mới – đặt nền móng phát triển thế hệ kinh doanh công nghệ.

           Đặc biệt, thành tựu của 5 năm chuyển đổi số đã tạo được niềm tin cho người Rạng Đông, từ đó lan tỏa niềm tin trong khách hàng và cộng đồng: Tin rằng Rạng Đông đang thực sự chuyển mình mạnh mẽ trong Hoa giáp mới, đang Khởi nghiệp ở tuổi 60, đang nắm bắt cơ hội lịch sử để viết tiếp kỳ tích mới – Rạng Đông của thời đại số.

2.2. Thử thách mới trong quá trình thử nghiệm

          Rạng Đông bước vào hoa giáp mới, với quyết tâm chuyển mình thích ứng với thời đại mới bằng 6 thử nghiệm đột phá chiến lược. Gọi là thử nghiệm vì chưa làm bao giờ, cũng chưa có kinh nghiệm. Trong quá trình thử nghiệm này, Rạng Đông còn phải đối mặt với nhiều thử thách lớn, cần vững vàng vượt qua.

          Thứ nhất, thử thách về thay đổi tư duy: Chuyển từ tư duy cạnh tranh nhờ lợi thế qui mô bên Cung sang cạnh tranh dựa trên lợi thế giá trị qui mô bên Cầu.

          Thứ hai, thử thách về chuyển đổi phương thức kinh doanh: Chuyển từ kiểm soát tài nguyên bên trong doanh nghiệp sang điều phối tài nguyên bên ngoài doanh nghiệp. Chuyển từ tối ưu hóa bên trong sang tương tác bên ngoài. Chuyển từ tập trung vào giá trị khách hàng sang tập trung vào giá trị hệ sinh thái.

           Thứ ba, thử thách kép, đồng thời phải vượt qua các áp lực cạnh tranh truyền thống và áp lực cạnh tranh mới như: Áp lực từ các nền tảng với hiệu ứng mạng lưới vượt trội; áp lực từ đối thủ cạnh tranh có thể tạo ra đột phá bằng các sản phẩm đặc biệt thúc đẩy hiệu ứng mạng lưới; áp lực các nền tảng thu thập dữ liệu tương tự đột nhiên chuyển hướng kinh doanh theo ngành nghề của Công ty.

          Thứ tư, thử thách về mô hình quản trị mới với cách tiếp cận mở: Kiến trúc mở cho phép người tham gia truy cập và sử dụng tài nguyên của nền tảng để đồng sáng tạo giá trị với họ. Quản trị mở - cho phép những người tham gia bên ngoài không phải là chủ sở hữu tham gia vào hệ thống. Quản trị hiệu ứng mạng lưới, cộng hưởng sức mạnh bên trong và mạng lưới bên ngoài.

          Thứ năm, thử thách từ các chỉ số đo lường mới: Chỉ số hiệu suất tương tác cốt lõi; Chỉ số hiệu ứng mạng lưới; Chỉ số gắn kết khách hàng, đối tác; Chỉ số trải nghiệm khách hàng. Các hệ chỉ số này chưa từng xuất hiện trước đây. Và cuối cùng, cũng là thử thách cam go nhất – làm thế nào để Chuyển đổi KÉP thành công? Chuyển đổi số là phương tiện, chuyển đổi xanh là mục tiêu. Số và Xanh là một cặp song sinh, nhưng làm thế nào để phương tiện thúc đẩy mục tiêu và mục tiêu không cản trở phương tiện? Đây là những thử thách rất lớn mà chúng ta cần phải vượt qua. Hy vọng với quyết tâm thực hiện thành công các thử nghiệm đột phá – sẽ giúp cho Rạng Đông từng bước hình thành con đường chuyển đổi kép của mình, cũng giống như cách Công ty đã tìm ra con đường chuyển đổi số của riêng mình trong 5 năm qua.